Tiêu điểm

Từ 1/4/2020, lương của người lao động tại VNPT, Vietnam Airlines, VATM được khoán theo đơn giá tiền lương

DNVN – Theo Nghị định 20/2020/NĐ-CP, đến từ 1/4/2020 tiền lương người lao động , và ban điều hành của ba doanh nghiệp nhà nước là VNPT, Vietnam Airlines, VATM được khoán theo đơn giá tiền lương. Tiền thưởng được căn cứ theo lợi nhuận , xếp loại công ty.


"Ngọn hải đăng" hay khách sạn trá hình ? / Đắk Nông: Kỹ sư công nghệ viễn thông bỏ phố thị về buôn làng lập nghiệp với mô hình nuôi dê bền vững


Chính phủ vừa ban hành Nghị định 20/2020/NĐ-CP làm thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với 3 doanh nghiệp nhà nước gồm: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT); Công ty mẹ – Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP (Vietnam Airlines); Công ty mẹ – Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM) (gọi chung chính là công ty). Nghị định có hiệu lực thi hành đến từ ngày 1/4 /2020.


Khoán đơn giá tiền lương cho từng doanh nghiệp


Nghị định này quy định việc làm thí điểm về quản lý lao động, xây dựng thang lương, bảng lương; tiền lương, tiền thưởng của người lao động , và lãnh đạo tại Nghị định quy định, tiền lương của người lao động và Ban điều hành đã được khoán theo đơn giá tiền lương. Đối với công ty mẹ – VNPT, đơn giá khoán theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương, được xác định trên cơ sở đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 – 2019 , có tính bù chênh lệch tiền lương của lao động trực tiếp thực hiện sản phẩm công nghệ cao theo Danh mục sản phẩm công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ hoặc các bộ chuyên ngành ban hành mà công ty trả lương thấp hơn so với mặt chỉ bằng tiền lương cùng ngành nghề ở trên thị trường.


Đối với công ty mẹ – Vietnam Airlines, đơn giá khoán theo chỉ tiêu tấn – km làm có doanh thu, đã được xác định trên cơ sở đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 – 2019 , có tính bù chênh lệch tiền lương của người lái máy bay chính là người Việt Nam mà công ty trả thấp hơn so với người lái máy bay chính là người nước ngoài.


Đối với công ty mẹ – VATM, đơn giá khoán theo chỉ tiêu km điều hành bay quy đổi, được xác định trên cơ sở đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 – 2019 và tiền lương, tiền thưởng an toàn (nếu có) tính cho số lao động dự kiến phải bổ sung năm 2020 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì mục tiêu an ninh, an toàn hàng không.


Đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 – 2019 được tính ở trên cơ sở tổng quỹ tiền lương, tiền thưởng an toàn (nếu có) thực tế hằng năm của người lao động , và Ban điều hành chia cho chỉ tiêu tính đơn giá khoán theo khoản 1 Điều này trong giai đoạn 2018 – 2019.


Khi xác định đơn giá khoán, công ty phải đảm bảo lợi nhuận (trước thuế) kế hoạch năm 2020 chưa thấp hơn lợi nhuận thực hiện bình quân của giai đoạn 2018 – 2019. Công ty quyết định tạm ứng tiền lương chưa quá 85% đơn giá khoán để chi trả hàng tháng cho người lao động , và Ban điều hành.


Quỹ tiền lương thực hiện đã được xác định ở trên cơ sở đơn giá khoán nhân với chỉ tiêu tính đơn giá khoán, bảo đảm mức tăng tiền lương bình quân thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân , lợi nhuận làm chưa thấp hơn lợi nhuận làm bình quân của giai đoạn 2018 – 2019. Đối với công ty có lợi nhuận làm vượt lợi nhuận bình quân của giai đoạn 2018 – 2019 thì được tính thêm vào quỹ tiền lương (hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận, được tính thêm tối đa 2% quỹ tiền lương, Tuy nhiên không quá 20% phần lợi nhuận vượt , và chưa quá 2 tháng tiền lương thực hiện.


Trường hợp lợi nhuận làm thấp hơn bình quân của giai đoạn 2018 – 2019 thì phải giảm trừ quỹ tiền lương theo một trong hai cách do công ty lựa chọn: giảm trừ tỷ lệ (%) hoặc theo mức chênh lệch giá trị lợi nhuận làm thấp hơn lợi nhuận bình quân của giai đoạn 2018 – 2019. Mức giảm trừ tối đa không quá 02 tháng tiền lương và đảm bảo quỹ tiền lương thực hiện không thấp hơn quỹ tiền lương tính theo mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động.


Căn cứ quỹ tiền lương làm và tiền lương đã tạm ứng cho người lao động, công ty xác định quỹ tiền lương còn lại đã được hưởng. Trường hợp đã tạm ứng và chi vượt quá quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn trả đến từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.


Mức lương cơ bản của Chủ tịch Hội đồng thành viên 60-70 triệu đồng/tháng


Về tiền lương của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên, Nghị định quy định mức lương cơ bản được hưởng theo chức danh , các loại công ty.


Theo đó, đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 30.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng số lao động sử dụng đến từ 5.000 người trở lên: Mức lương cơ bản đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị chính là 70 triệu đồng/tháng; đối với Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát là 60 triệu đồng/tháng , đối với kiểm soát viên là 50 triệu đồng/tháng.


Đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 30.000 tỷ đồng , và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người thì các mức lương ở trên lần lượt chính là 60, 50 và 40 triệu đồng/tháng.


Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để xác định loại công ty , mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát , Kiểm soát viên chuyên trách.


Mức tiền lương kế hoạch của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát , và Kiểm soát viên chuyên trách được xác định theo mức lương cơ bản gắn với lợi nhuận , tỷ suất lợi nhuận sau thuế ở trên vốn chủ sở hữu (sau đây gọi tắt chính là tỷ suất lợi nhuận) kế hoạch so với lợi nhuận , tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề như sau: a- Lợi nhuận , tỷ suất lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc cao hơn lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa chỉ bằng 02 lần mức lương cơ bản; b- Lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính chỉ bằng 02 lần mức lương cơ bản nhân tỷ lệ (%) lợi nhuận hoặc (%) tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn so với lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề. Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch đều thấp hơn lợi nhuận , và tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa đã được tính chỉ bằng 02 lần mức lương cơ bản nhân tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận năm trước liền kề , nhân với tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề. Mức tiền lương kế hoạch sau khi tính theo lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận chưa thấp hơn 50% mức lương cơ bản; c- Không có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương cơ bản; lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 30% mức lương cơ bản.


Mức tiền lương thực hiện được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch và lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận làm so với kế hoạch theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận làm vượt lợi nhuận , và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thì đã được tính thêm vào tiền lương (hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận so với kế hoạch, được tính thêm 2% tiền lương Tuy nhiên tối đa bằng 02 tháng tiền lương kế hoạch.



Mức tiền thưởng căn cứ theo lợi nhuận , và xếp các loại công ty


Về mức tiền thưởng, Nghị định quy định, căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước , và trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước về phân phối lợi nhuận, công ty trích tiền thưởng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau: Đối với công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được trích tiền thưởng theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận , xếp loại công ty: chưa quá 02 tháng tiền lương , thù lao, nếu lợi nhuận làm chỉ bằng hoặc vượt kế hoạch , và công ty xếp loại A; chưa quá 2 tháng tiền lương và thù lao nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và công ty xếp loại A hoặc loại B; chưa được trích tiền thưởng nếu công ty xếp các loại C hoặc công ty không làm xếp loại.


Việc xếp loại công ty đã được thực hiện theo quy định của Chính phủ , hướng dẫn của Bộ Tài chính về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá tốt nhất hoạt động , công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.


Nhật Xuân


Từ khóa:tiền lươngngười lao độngvnptvietnam airlinesVATMtiền thưởngđơn giá tiền lươngnghị định 20/2020thí điểm khoán tiền lương cho doanh nghiệp nhà nướcdoanh nghiệp


Loading…